CHIẾN LƯỢC HỢP TÁC QUỐC TẾ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030 SỨ MỆNH, TẦM NHÌN VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
6 tháng 3, 2019SỨ MỆNH, TẦM NHÌN VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1.1. Giới thiệu về Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam (VNUF) được thành lập theo Quyết định số 27 / CP ngày 19/8/1964 của Thủ tướng Việt Nam cơ bản dựa trên Khoa Lâm nghiệp Đại học Nông nghiệp Hà Nội (nay là Việt Nam Học viện Nông nghiệp VIệt Nam)
*Nhiệm vụ:
- Đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý có trình độ đại học và sau đại học về lâm nghiệp.
- Bồi dưỡng cho cán bộ các cấp của ngành lâm nghiệp theo các nguyên tắc cơ bản của khoa học công nghệ và quản lý chuyên môn của ngành.
- Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ để góp phần đánh giá kinh nghiệm và xây dựng lý thuyết và kỹ thuật chuyên nghiệp của ngành lâm nghiệp.
Khuôn viên trường ĐHLN
1.1.2. Lịch sử xây dựng và phát triển
Trong giai đoạn 1964-1984: Trụ sở chính của trường được đặt tại Đồng Triều, tỉnh Quảng Ninh. Trong giai đoạn này, Trường thực hiện nhiệm vụ đào tạo nhân sự trình độ đại học cho ngành lâm nghiệp, có 03 khoa, 04 chuyên ngành đào tạo trong ngành lâm nghiệp.
Từ năm 1984 đến nay, trụ sở chính của trường được đặt tại thị trấn Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội. Trong giai đoạn này, trường đã thực hiện chiến lược phát triển của trường đại học đa ngành, đa cấp và đa ngành để đáp ứng nhu cầu của con người và giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của đất nước.
Năm 2008, Trường thành lập cơ sở thứ hai, tọa lạc tại thị trấn Tràng Bàng, huyện Trang Bom, tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở sáp nhập và nâng cấp Trường Trung học Lâm nghiệp số 2 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để đáp ứng nhân sự. nhu cầu đào tạo trong ngành lâm nghiệp cho các tỉnh phía Nam. Năm 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Quyết định thành lập Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Trường ĐHLN 2- Tràng Bang, Trảng Bom, Đồng Nai
1.1.3. Thành tích nổi bật
Nhìn lại lịch sử hơn 50 năm phát triển, những thành tựu nổi bật của VNUF như sau:
-Về đào tạo và giáo dục: VNUF luôn đi đầu trong việc đổi mới mục tiêu, chương trình, chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy và nhân rộng sự phát triển chuyên nghiệp. Tính đến tháng 12 năm 2016, VNUF đã đào tạo 40.000 kỹ sư và cử nhân, hơn 4.000 thạc sĩ và 100 tiến sĩ. Các cán bộ do VFU đào tạo chiếm một phần quan trọng trong tổng số làm việc trong quản lý khoa học và kỹ thuật của ngành lâm nghiệp. Hơn 200 sĩ quan, người đã được VFU giáo dục, đang giữ các vị trí lãnh đạo chủ chốt trong các cơ quan nhà nước. VNUF có giáo viên có trình độ chuyên môn cao, ngoại ngữ tốt, nhiều người nằm trong danh sách giảng viên của các trường đại học danh tiếng trên thế giới. Các cán bộ được đào tạo bởi VNUF chiếm một phần quan trọng trong tổng số làm việc trong quản lý khoa học và kỹ thuật của ngành lâm nghiệp. Hơn 400 kỹ sư và cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ cho Lào và Campuchia. Ngoài ra, VNUF đã đào tạo học sinh từ các dân tộc thiểu số từ lớp 10 đến lớp 12, cung cấp nguồn lực cho cán bộ ở khu vực nông thôn
- Về phát triển khoa học và công nghệ: Đại học Lâm nghiệp trở thành trường đầu ngành về Lâm nghiệp, là trung tâm khoa học, môi trường, công nghệ gỗ, quản lý tài nguyên thiên nhiên, công nghệ sinh học, chính sách lâm nghiệp, biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm thiểu về thiên tai, phòng chống cháy rừng, GIS, đa dạng sinh học. VNUF có hệ thống phòng thí nghiệm, vườn cây giống và trung tâm nghiên cứu hiện đại để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu và đào tạo. Các cán bộ khoa học có khả năng đối phó với việc thực hiện các dự án trong ngành lâm nghiệp và có khả năng hội nhập với các quốc gia khác trong khu vực và quốc tế.
- Về hợp tác quốc tế: Hợp tác quốc tế luôn là ưu tiên hàng đầu cho sự tự chủ, hội nhập và đã tạo ra vị thế, thương hiệu cho VNUF. VNUF đã thiết lập hợp tác với hơn 110 trường đại học, tổ chức và viện nghiên cứu trên thế giới. Trường đã được nhiều chuyên gia và tình nguyện viên quốc tế đến làm việc tại VNUF. Giảng viên được đào tạo bài bản ở nước ngoài, họ tham gia các diễn đàn quốc gia, hội nghị, hội thảo quốc tế về lâm nghiệp và phát triển bền vững. Giảng viên đã học ở nước ngoài làm các vị trí quan trọng tại trường. Số lượng giảng viên làm việc với các chuyên gia nước ngoài đạt 30% trong năm 2010, tăng lên 70% vào năm 2016, phần còn lại có thể đọc, dịch hoặc giao tiếp bằng ít nhất 01 ngoại ngữ. Số lượng giảng viên còn lại có thể đọc sách, dịch.
Trường đã thực hiện thành công nhiều dự án quốc tế và đóng góp vào năng lực và vị trí của VNUF. Năm 2018, Nhà trường đã xuất bản 43 bài báo trên tạp chí quốc tế ISI/Scopus, năm 2017 số lượt trích dẫn là 346, năm 2018 số lần trích dẫn là 385. Hợp tác quốc tế còn được thể hiện trong việc chủ trì, đồng chủ trì các Hội
thảo quốc tế trong trường, trong và ngoài nước; các nhà khoa học Nhà trường đã tham gia thực hiện và có nhiều đóng góp quan trọng trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu, cải thiện sinh kế người dân và phát triển nông thôn.
- Về xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất: Đặc biệt, từ năm 1984 đến nay, VNUF đã xây dựng một khuôn viên rộng rãi trên một khu vực đồi núi trọc để đáp ứng yêu cầu đào tạo chất lượng cao và nghiên cứu khoa học cho cán bộ, sinh viên của VNUF. VNUF đã trồng một khu rừng thử nghiệm bao gồm diện tích hơn 150 ha với hơn 200 loài thực vật bản địa được mang đến từ khắp đất nước. Đây không chỉ là khu vực học tập và thực hành cho các giảng viên và sinh viên của VNUF, nó còn cung cấp một phòng thí nghiệm ngoài trời rất có giá trị cho các hoạt động nghiên cứu khoa học trong tương lai. Chúng tôi tự hào nói rằng, chỉ có một vài trường đại học có phong cảnh đẹp và tươi như VNUFhas 18 ha trong khuôn viên 2, VNUF đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc tế.
- Về tổ chức cán bộ: VNUF có chiến lược hoạch định cán bộ. Khi bắt đầu với 128 nhân viên khi khai trương, VFU hiện có đội ngũ 1.008 nhân viên hợp đồng (với 575 giảng viên, 26 giáo sư và phó giáo sư, 117 tiến sĩ, 339 Msc và hơn 100 nhân viên đang học tập ở nước ngoài. Mỗi năm có 8- 10 giáo sư, phó giáo sư, 20-30 tiến sĩ được công nhận.
Trải qua hơn 53 năm xây dựng và phát triển, VNUF đã được vinh danh vì những đóng góp nổi bật cho sự phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Trường đã được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều danh hiệu cao quý.
1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu phát triển
1.2.1. Sứ mệnh
Trở thành một trong những trường đại học hàng đầu về đào tạo nhân sự có trình độ cao để đáp ứng yêu cầu phát triển về Lâm nghiệp và Phát triển nông thôn; được coi là một trung tâm khoa học và công nghệ có uy tín về lâm nghiệp, tài nguyên và môi trường, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, góp phần phát triển bền vững môi trường, xã hội và kinh tế của đất nước, đặc biệt là ở khu vực nông thôn và trung du miền núi.
1.2.2. Tầm nhìn
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam trở thành trung tâm khoa học lâm nghiệp, môi trường, công nghệ gỗ, quản lý tài nguyên thiên nhiên, công nghệ sinh học, chính sách lâm nghiệp, biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
1.2.3. Mục tiêu phát triển:
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam sẽ được đẩy mạnh và tăng cường hơn nữa để trở thành trường đầu ngành tại Việt Nam và khu vực về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học có uy tín cao và quan hệ bình đẳng với các trường đại học và viện nghiên cứu trong nước.
TÌNH HÌNH HIỆN TẠI CỦA HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
2.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế
Các hoạt động hợp tác quốc tế của VNUF đã diễn ra trong bối cảnh quốc tế đang thay đổi, đặc biệt là toàn cầu hóa kinh tế - văn hóa diễn ra nhanh chóng, hợp tác phát triển và cạnh tranh mạnh mẽ. Có nhiều vấn đề toàn cầu và cần được hợp tác giữa các quốc gia để giải quyết như: môi trường sinh thái, phát triển bền vững, đa dạng sinh học, đồng thời, xu hướng thế giới là các trường đại học đang mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Vì vậy, cải cách hình thức, nội dung chương trình và phương pháp đào tạo là yêu cầu cấp thiết để các trường đại học tồn tại và phát triển trong bối cảnh hợp tác và cạnh tranh ngày càng khốc liệt
Trong bối cảnh trong nước, chính phủ đã coi giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là chính sách quốc gia hàng đầu, với chính sách cải cách triệt để và toàn diện giáo dục đại học ở Việt Nam đã tạo ra chiến lược mới cho các trường đại học có tầm nhìn đến năm 2020.
2.2. Thực trạng hoạt động hợp tác quốc tế.
Hợp tác quốc tế của Đại học Lâm nghiệp trong những năm gần đây đã trải qua những thay đổi cơ bản, trong đó hầu hết các hình thức hợp tác đã chuyển thành hợp tác cùng có lợi. Bên cạnh đó, nhiều trường đại học và tổ chức thực hiện các chuyến thăm để trao đổi và thiết lập mối quan hệ mới với nhà trường; đặc biệt là họ muốn khai thác thế mạnh của trường trong lĩnh vực lâm nghiệp. Các hoạt động hợp tác đang tiếp tục được mở rộng và đi sâu, và nhiều dự án hợp tác quốc tế đã được khai thác triệt để.
Trong quá trình tiếp cận và triển khai các chương trình đào tạo tiên tiến quốc tế, một tỷ lệ lớn cán bộ giảng dạy và quản lý đã có điều kiện tham gia, học các phương pháp giảng dạy mới và làm thế nào để xây dựng một chương trình đào tạo nâng cao chất lượng cao, vì vậy trình độ giảng dạy nhân viên đã được nâng lên đáng kể. Ngoài ra, nhân viên hợp tác quốc tế có trình độ chuyên môn tốt, thành thạo ngôn ngữ, nhiệt tình và nỗ lực xác định vấn đề nghiên cứu, thông minh trong việc hiểu đối tác nước ngoài, có khả năng đưa ra các đề xuất và dự án được đề xuất với nội dung tốt, phù hợp với điều kiện của trường đại học
Trường đại học sở hữu một nguồn cán bộ và giáo viên quốc tế dồi dào từ các quốc gia như Mỹ, Hà Lan, Đức, Canada, Úc, Pháp, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, vv Cơ sở vật chất, lớp học, thiết bị trường học được tăng cường từ các quỹ nước ngoài, của trường danh tiếng trong các đối tác quốc tế đã được nâng lên đáng kể, cơ hội đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao với các trường đại học, các tổ chức giáo dục và đào tạo trên thế giới và trong khu vực ngày càng tăng.
Kết quả của một số hoạt động hợp tác quốc tế của trường đại học trong năm 2012-2016 được bao gồm như sau:
Trường đã cải thiện và mở rộng quan hệ đối tác với hơn 93 trường đại học và viện đào tạo và viện nghiên cứu ở các quốc gia như Đức, Mỹ, Hà Lan, Úc, Nhật Bản, Phần Lan, v.v. và 17 tổ chức trong và ngoài nước như DAAD, FAO, DAAD, UNEP, World Bank, WWF, JICA, GIZ, v.v., chắc chắn điều này có thể giúp góp phần khẳng định vị thế của trường đại học trong nước và trên thế giới thông qua các chương trình, dự án, diễn đàn, hội nghị và hội nghị trong nước và quốc tế;
Hợp tác quốc tế của trường đại học đã góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, giảng viên và sinh viên trong trường. Mỗi năm có khoảng 100 lượt cho sinh viên và nhân viên tham gia các khóa đào tạo và hội thảo ở nước ngoài;
Nhiều hội nghị, hội nghị quốc tế đã được tổ chức thành công với sự tham gia của hàng trăm chuyên gia trong nước và quốc tế, trong đó nổi bật là hội thảo về "Mối liên hệ giữa nghiên cứu, đào tạo và phát triển sản xuất, phục vụ tái cấu trúc lâm nghiệp tại Việt Nam" nhân dịp kỷ niệm 50 năm. của cơ sở đại học và hội thảo về "Biến đổi khí hậu và thực hiện REDD + tại Việt Nam" nhân dịp kỷ niệm 60 năm thành lập khoa lâm nghiệp
Hợp tác với Đại học Colorado - Hoa Kỳ với các chương trình đào tạo nâng cao về quản lý tài nguyên thiên nhiên đã có hiệu quả; Đại học Dresden và Đại học Gottingen (Đức) đã phát triển chương trình đào tạo thạc sĩ lâm nghiệp nhiệt đới bằng tiếng Anh với sự hỗ trợ của DAAD;
Các hoạt động hợp tác quốc tế ban đầu đã thiết lập môi trường đào tạo quốc tế với sự tham gia của hàng chục chuyên gia và tình nguyện viên để làm việc, giảng dạy và nghiên cứu tại trường;
Trường đã thực hiện thành công một số dự án quốc tế bao gồm hợp tác với Quỹ KNCF (Nhật Bản) trong việc thành lập các trung tâm đào tạo bảo tồn thiên nhiên cho sinh viên và học sinh nội trú; hợp tác với các chương trình và dự án như UN-REDD, Chương trình Rừng và Deltas Việt Nam (VFD), Chương trình giảm phát thải trong rừng châu Á (LEAF) trong việc phát triển các chương trình đào tạo và cải thiện nguồn lực cho giảng viên trong việc giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu; phối hợp với Viện Jülich (Đức) trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sản xuất nhũ hương một cách bền vững;
Xây dựng và hoàn thiện trang web tiếng Anh để quảng bá thương hiệu đại học với các trường đại học và tổ chức khác trong và ngoài nước.
2.3. Sức mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các hoạt động hợp tác quốc tế
2.3.1. Điểm mạnh
Để hội nhập tích cực vào nền kinh tế quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa, đặc biệt là Việt Nam đã là thành viên của WTO, tham gia nhanh chóng và hiệu quả vào Hệ thống phân công lao động quốc tế, sử dụng mọi nguồn lực cho mục đích phát triển. Do đó, chúng tôi có cơ hội đẩy nhanh quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế, và đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa Việt Nam.
Hội nhập quốc tế, bao gồm hội nhập kinh tế quốc tế, cũng để tăng cường trao đổi văn hóa và kiến thức quốc tế, tăng cường sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc. Do đó, kiến thức của con người được kết tinh trong các phát minh khoa học, kỹ thuật, công nghệ ... cô đặc như các quốc gia khác trên thế giới, hội nhập quốc tế của Việt Nam tạo cơ hội cho chúng ta chia sẻ lợi ích của toàn cầu hóa. Đồng thời, nó góp phần phát triển hợp tác quốc tế trong nhiều lĩnh vực.
VNUF có các nhà khoa học sau đại học được đào tạo bài bản tại các trường đại học của các nước tiên tiến trên thế giới. Nhiều giảng viên của VNUF giảng dạy tại các trường đại học danh tiếng trên thế giới. Họ là cán bộ chủ chốt của VNUF trong lĩnh vực chuyên môn và quản lý. Họ đóng góp quan trọng cho sự hợp tác quốc tế của trường
Hợp tác quốc tế đã nhận được sự quan tâm của Đảng ủy, lãnh đạo của VNUF. Bên cạnh đó, các hoạt động hợp tác quốc tế hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo
Trường đã thiết lập và phát triển mối quan hệ lâu dài với một số trường đại học và viện nghiên cứu trên thế giới và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của các tổ chức quốc tế cho các hoạt động đào tạo và nghiên cứu. và nâng cao năng lực của nhân viên và giảng viên.
2.3.2. Điểm yếu
- Thứ nhất, hợp tác quốc tế chưa tích lũy và phát huy hết khả năng của đội ngũ cán bộ, giảng viên có trình độ ngoại ngữ tốt và được đào tạo ở nước ngoài; Sự tham gia của các cán bộ, giáo viên và các đơn vị chuyên nghiệp trong hợp tác quốc tế với tư cách cá nhân
- Không có cơ chế cho cán bộ, giảng viên, nhà khoa học tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế, đặc biệt là nghiên cứu, chuyển giao và thực hiện các dự án quốc tế từ các phòng ban và viện của VNUF. Các khoa và viện không có nhân viên chịu trách nhiệm về các hoạt động hợp tác quốc tế
- Danh tiếng của VNUF chưa thực sự tạo được ấn tượng với các tổ chức và trường đại học trong khu vực và trên thế giới vì các ấn phẩm quốc tế còn hạn chế, trang web tiếng Anh không đủ
2.3.3. Cơ hội
- Hiện nay, có nhiều cơ hội cho các hoạt động hợp tác quốc tế, đặc biệt là trong các lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên, quản lý rừng bền vững và nâng cao giá trị gia tăng của rừng, thực hiện REDD +, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, nhiên liệu tái tạo. Đây là những thế mạnh của VNUF với các nhà khoa học được đào tạo chuyên sâu, sử dụng ngoại ngữ tốt
- Nhu cầu đào tạo tiếng Anh cho sinh viên ngành lâm nghiệp, quản lý tài nguyên thiên nhiên, công nghệ sinh học và chế biến gỗ ngày càng tăng. Đây là cơ hội để VNUF mở rộng và phát triển các chương trình đào tạo chất lượng cao với chi phí phù hợp với khả năng của đa số người học.
- Ngày càng có nhiều trường đại học và tổ chức quốc tế muốn tìm kiếm đối tác để thực hiện các dự án tại Việt Nam như rừng và môi trường, quản lý rừng bền vững và chứng nhận rừng, chế biến gỗ, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp - lâm nghiệp ... Đây là cơ hội để VNUF phát triển các dự án chương trình quốc tế, tham gia thị trường nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
2.3.4. Thử thách
- Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với trình độ kinh tế thấp, và quản lý nhà nước vẫn còn yếu và không đầy đủ. Do đó, Việt Nam sẽ gặp khó khăn lớn trong cả cạnh tranh trong nước và quốc tế, với sự cạnh tranh ngày càng sâu rộng hơn. Lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực cũng được bao gồm trong quy tắc này.
- Cạnh tranh trong các hoạt động hợp tác nghiên cứu cho cả đào tạo và chuyển giao nghiên cứu đã trở nên khó khăn khi các nguồn tài trợ trong nước ngày càng ít đi.
- Việc mở rộng và phát triển các chương trình đào tạo chất lượng cao liên kết với các đối tác quốc tế của VNUF sẽ gặp khó khăn nếu không có nguồn tuyển sinh tốt.
CHIẾN LƯỢC HỢP TÁC QUỐC TẾ
3.1. Cơ sở của chiến lược phát triển
Chiến lược hợp tác quốc tế của VNUF được xây dựng trên cơ sở sau:
1. Luật số 08/2012 / QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012;
2. Quyết định số 70/2014 / QĐ-TOT ngày 10/12/2014 ban hành điều lệ trường đại học;
3. Quyết định số 163 / QĐ-TOT ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch đào tạo và đào tạo cán bộ trong giai đoạn 2016-2025
4. Quyết định số 759 / QĐ-TOT ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
5. Quyết định số 711 / QĐ-TOT ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020
6. Giải quyết số 14/2005 / NQ-CP ngày 2 tháng 11 năm 2015 về đổi mới cơ bản và toàn diện nền giáo dục đại học của Việt Nam trong giai đoạn 2006-2020;
7. Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ 10 và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam và chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp đến năm 2020;
8. Quyết định số 3485 / QĐ-BNN-TCCB ngày 14 tháng 11 năm 2006 về Chiến lược phát triển của Đại học Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020 đã được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;
9. Quyết định số 2065 QĐ-BNN-TCCB ngày 11/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về điều chỉnh và bổ sung Chiến lược phát triển của trường Đại học Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020.
10. Quyết định số 2699 / QĐ-BNN-TCCB ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của trường Đại học Lâm nghiệp ;
11. Quyết định số 2169 / DHLN-TCCB ngày 26/7/2016 của Hiệu Trưởng trường Đại học Lâm nghiệp về việc thành lập Phòng Hợp tác Quốc tế thuộc Đại học Lâm nghiệp ;
12. Quyết định số 5420 / QĐ-BNN-TCCB ngày 27/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của trường Đại học Lâm nghiệp.
3.2. Mục tiêu của chiến lược
- Xây dựng và phát triển Đại học Lâm nghiệp để trở thành một trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước thông qua hợp tác quốc tế, hội nhập bình đẳng, công bằng và tiếp cận các tiêu chuẩn giáo dục tiên tiến trên thế giới
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho khu vực và thế giới; tạo môi trường quốc tế và cơ chế phù hợp để phát triển các chương trình đào tạo tiên tiến hiệu quả với các dự án chất lượng cao và quốc tế; tăng cường trao đổi giảng viên và sinh viên với các trường đại học nước ngoài; tăng cường xuất bản quốc tế, vv Đa dạng hóa quan hệ đối tác, tập trung vào các đối tác quan trọng trong từng thời kỳ chiến lược.
3.3. Chiến lược
3.3.1. Phát huy năng lực của cán bộ, sinh viên
- Nâng cao năng lực của cán bộ và sinh viên thông qua các chương trình hợp tác trong và ngoài nước; tham gia và đóng góp hiệu quả tại các hội nghị trong và ngoài nước; có uy tín và tác động tích cực đến xã hội; tham gia giải quyết các vấn đề quan trọng của ngành, các vấn đề liên ngành, quốc gia và quốc tế, như tái cấu trúc ngành lâm nghiệp, biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, phát triển nông thôn mới, bảo tồn đa dạng sinh học.vv;
- Cải thiện kỹ năng ngôn ngữ cho nhân viên, giảng viên thông qua việc tăng số lượng giảng viên, nhà nghiên cứu có cơ hội học các chương trình sau đại học ở nước ngoài, tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn, các cuộc họp và hội nghị quốc tế;
- Thúc đẩy các yêu cầu và tác phẩm ngoại ngữ được xuất bản bằng tiếng Anh cho các giảng viên trong các quy định về lựa chọn, khen thưởng và khuyến khích vật chất;
- Cung cấp khả năng ngôn ngữ cho sinh viên sử dụng sau khi tốt nghiệp để tạo môi trường sử dụng ngôn ngữ trong các hoạt động học tập chính thức, tham gia các kỳ thi khoa học quốc tế, câu lạc bộ tiếng Anh, câu lạc bộ môi trường và nhóm sở thích của sinh viên.
3.3.2. Phát triển hợp tác đào tạo quốc tế với các đối tác nước ngoài
- Quốc tế hóa giáo dục trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; Tiếp tục thúc đẩy các chương trình đào tạo đổi mới theo xu hướng hội nhập và quốc tế hóa; tăng số lượng chương trình đào tạo ngoại ngữ, và đào tạo chung ở tất cả các cấp độ đào tạo. Phấn đấu đến năm 2020, mỗi khoa và mỗi viện chuyên nghiệp phải thực hiện ít nhất 01 chương trình đào tạo sau đại học hoặc sau đại học liên kết với các trường đại học trên thế giới bằng cách sử dụng tiếng Anh trong giảng dạy;
- Thu hút số lượng sinh viên quốc tế, ưu tiên sinh viên từ Đông Nam Á và Châu Phi đến học tại trường đại học thông qua việc tìm kiếm học bổng hỗ trợ sinh viên; mở rộng đối tượng sinh viên quốc tế từ các nước đang phát triển theo các chương trình trao đổi hoặc thực tập;
- Thúc đẩy phát triển các chương trình đào tạo hợp tác với các trường đại học trong khu vực và trên thế giới với định hướng đào tạo dựa trên nghiên cứu và chuyển giao;
- Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc trao đổi giảng viên và sinh viên với các trường đại học nước ngoài, đặc biệt là các trường đại học đã ký bản ghi nhớ hợp tác (MoU).
3.3.3 Tăng cường nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với các đối tác quốc tế
- Thực hiện thành công các dự án và chương trình nghiên cứu đã ký kết với các trường đại học và các tổ chức quốc tế, tích cực kích hoạt mở các dự án mới;
- Thực hiện hợp tác sâu rộng với các tổ chức quốc tế để có thêm nguồn lực để có được các chương trình và dự án hoạt động trong các lĩnh vực thế mạnh của trường và nhận được sự chú ý của quốc tế như biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên rừng, công nghệ chế biến lâm sản, công nghệ sinh học trong nông nghiệp và lâm nghiệp, kinh tế và chính sách nông nghiệp, lâm nghiệp và phát triển nông thôn;
- Phân công nhiệm vụ và hỗ trợ giảng viên, nhà khoa học và nhà nghiên cứu tham gia vào các chương trình, dự án và hoạt động nghiên cứu có yếu tố nước ngoài, góp phần giải quyết các vấn đề khu vực và quốc tế.
3.3.4. Các hoạt động khác
- Làm rõ các định hướng và ưu tiên trong hoạt động hợp tác quốc tế của nhà trường và các đơn vị, thúc đẩy hợp tác đa phương với các đối tác quốc tế trong và ngoài nước;
- Lập kế hoạch hiện đại hóa cơ sở vật chất - công nghệ cho các chương trình đào tạo tiên tiến, chương trình chất lượng cao; xây dựng và hiện đại hóa các phòng thí nghiệm, cơ sở nghiên cứu giảng dạy, giảng đường, thiết bị học ngoại ngữ, phòng họp, hội thảo và không gian cho các hoạt động cho sinh viên) đáp ứng tiêu chuẩn khu vực và quốc tế trong các đơn vị đào tạo;
- Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, củng cố hệ thống máy tính, cải thiện dần hệ thống internet theo tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng yêu cầu học tập và nghiên cứu của nhân viên và sinh viên, các chuyên gia và tình nguyện viên để làm việc tại trường;
- Tổ chức hội nghị thường niên cho các nhà tài trợ, đối tác quốc tế chiến lược nhằm mở rộng quan hệ quốc tế của trường đại học, hiểu và đáp ứng nhu cầu, khả năng và lợi ích của các nhà tài trợ và đối tác quốc tế trong các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao, xây dựng và thực hiện các dự án hợp tác quốc tế ;
- Xây dựng cơ chế tài chính để khuyến khích các đơn vị và nhà khoa học tích cực tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế của các đơn vị trong trường đại học;
- Tăng cường thành lập đội ngũ nhân viên hợp tác quốc tế tại các trung tâm / viện / trung tâm, đảm bảo rằng mỗi bộ phận / viện / trung tâm có ít nhất 01 trợ lý hợp tác quốc tế có chuyên môn khoa học và khả năng thành thạo ít nhất 01 ngôn ngữ, tốt nhất là tiếng Anh;
- Tập trung đào tạo kiến thức chuyên ngành về quan hệ quốc tế cho các quan chức làm việc trong hợp tác quốc tế ở cấp đại học và cấp khoa / viện.
THỰC HIỆN
4.1. Giai đoạn 2017-2020
4.1.1. Nâng cao năng lực của giảng viên, cán bộ, sinh viên
- Tăng cường hợp tác giữa các trường đại học quốc tế, viện nghiên cứu trên thế giới để trao đổi giảng viên và sinh viên. Mỗi năm, trường đại học sẽ có ít nhất 30 giảng viên / sinh viên được trao đổi với các trường đại học quốc tế;
- Tăng cường đào tạo và tự đào tạo ngoại ngữ; Cải thiện kỹ năng ngôn ngữ cho nhân viên, giảng viên trong các công trình chuyên nghiệp;
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các quan chức, giảng viên và sinh viên tham dự các hội nghị, hội thảo và các khóa đào tạo quốc tế;
- Xây dựng một môi trường quốc tế để thu hút các chuyên gia, nhà khoa học, sinh viên đến làm việc và học tập tại trường. Phấn đấu cho 50 chuyên gia, sinh viên và tình nguyện viên làm việc và học tập tại trường hàng năm.
- Thúc đẩy hợp tác đào tạo ở nước ngoài. Trường đại học phấn đấu có ít nhất 60 giảng viên và sinh viên được đào tạo ở nước ngoài;
- Khuyến khích và hỗ trợ các nhà khoa học và giảng viên xuất bản bài báo trên các tạp chí quốc tế có uy tín. Trường đại học phấn đấu để có ít nhất 30 bài báo được xuất bản mỗi năm trên các tạp chí / thủ tục quốc tế của các hội thảo quốc tế, đặc biệt là những bài viết với SCI, SCIE ....
4.2.2. Phát triển các chương trình tiên tiến và chương trình chất lượng cao
- Đến năm 2020, tất cả các khoa và cao đẳng sẽ có ít nhất một chương trình đào tạo đại học nâng cao hoặc chất lượng cao được giảng dạy bằng tiếng Anh;
- Tăng cường thúc đẩy các chương trình đào tạo tiên tiến và chương trình đào tạo đại học chất lượng cao trong khu vực và thế giới. Có các chương trình khuyến khích cho sinh viên theo học các chương trình tiên tiến, chất lượng cao, đặc biệt là sinh viên từ các quốc gia nói tiếng Anh và sinh viên có thành tích học tập tốt;
- Tiếp tục phát triển và mở rộng Chương trình tổng thể quốc tế về lâm nghiệp nhiệt đới bằng cách tìm kiếm các nguồn học bổng để thu hút nhiều sinh viên quốc tế hơn ngoài khoản tài trợ DAAD;
- Tìm kiếm các nguồn tài trợ và thúc đẩy các chương trình chất lượng cao với Đại học Colorado, Oregon ... của Hoa Kỳ, Đại học British Columbia của Canada và các trường đại học danh tiếng của Hà Lan, Úc, Đức, Nhật Bản và các nước phát triển khác;
4.2.3. Phát triển các chương trình / dự án quốc tế
- Thành lập các nhóm chuyên gia, nhà khoa học có chuyên môn và thế mạnh về ngoại ngữ trong các lĩnh vực thế mạnh của trường đại học như quản lý rừng và môi trường, biến đổi khí hậu, quản lý rừng bền vững, công nghệ sinh học, công nghệ chế biến gỗ, công nghệ viễn thám và GIS, chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn;
- Phối hợp với các trường đại học và viện nghiên cứu trên khắp thế giới để viết đề xuất và thực hiện các chương trình / dự án quốc tế. Phấn đấu có ít nhất 04 chương trình / dự án mới liên quan đến các yếu tố nước ngoài mỗi năm tại Trường;
- Nâng cao vai trò của các khoa, viện và đối tượng trong việc mở các chương trình / dự án trong và ngoài nước;
- Xây dựng hồ sơ năng lực của sự hợp tác quốc tế;
- Tăng cường hợp tác, trao đổi và thông quan các chương trình / dự án từ các tổ chức quốc tế như ADB, WB, JICA, UNDP, FAO, WWF, GIZ.
4.2. Tầm nhìn đến năm 2030
Đến năm 2030, Đại học Lâm nghiệp Việt Nam sẽ trở thành trung tâm tư vấn, đào tạo và thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lâm sinh, chế biến lâm sản, ứng phó với biến đổi khí hậu, kinh tế lâm nghiệp, quản lý tài nguyên môi trường và phát triển nông thôn;
Trường có ít nhất 10 chương trình đào tạo ngoại ngữ (tốt nhất là bằng tiếng Anh); 60% giảng viên có thể giảng dạy bằng ngoại ngữ, 100% giảng viên có bằng tiến sĩ có khả năng giảng bài bằng tiếng nước ngoài;
Trường đại học sẽ là một trung tâm đào tạo các chương trình đại học và sau đại học cho tất cả các chuyên gia trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên và lâm nghiệp nhiệt đới; Trung tâm trao đổi sinh viên quốc tế để bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường, đối phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai;
Trường đại học có ít nhất 10 công trình / dự án quốc tế hàng năm.
Hàng năm trường đại học có thể thu hút khoảng 30-50 chuyên gia, sinh viên và tình nguyện viên quốc tế đến làm việc, để học hỏi và thực hiện nghiên cứu tại trường đại học.